BIỂU MẪU TÀI LIỆU

Luật doanh nghiệp mới nhất năm 2020 so với năm 2014

LUẬT DOANH NGHIỆP MỚI NHẤT NĂM 2020 SO VỚI NĂM 2014

Luật Doanh nghiệp mới nhất năm 2020 được ban hành ngày, tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV. Các quy định trong Luật Doanh nghiệp 2020 được coi là có nhiều điểm mới. Tạo thuận lợi cho DN trong giai đoạn gia nhập thị trường nói riêng và trong quá trình đầu tư, kinh doanh nói chung.

LUẬT DOANH NGHIỆP MỚI NHẤT NĂM 2020 SO VỚI NĂM 2014.png

 Khái niệm

Luật doanh nghiệp 2020 hiện đang đang là Luật doanh nghiệp mới nhất và đang có hiệu lực thi hành. Quốc hội đã vừa thông qua Luật doanh nghiệp năm 2020 số 59/2020/QH14 ngày 17/6/2020. Theo đó Luật doanh nghiệp năm 2020 sẽ có hiệu lực pháp luật từ 01/01/2021. Luật có hiệu lực sẽ thay thế và làm chấm dứt hiệu lực của Luật doanh nghiệp năm 2014. 

Nội dung thay đổi của luật doanh nghiệp mới nhất

Kể từ ngày 01/01/2021, Luật doanh nghiệp sẽ chính thức có hiệu lực thi hành. Dưới đây là một số thay đổi nổi bật của Luật doanh nghiệp 2020.

1.   Quy định về mức thu, chế độ thu, nộp

Quy định quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh và phí cung cấp thông tin doanh nghiệp

– Văn bản hợp nhất 20/VBHN-BTC năm 2020 hợp nhất Nghị định quy định về lệ phí môn bài.

– Nghị định 139/2016/NĐ-CP về lệ phí môn bài.

– Nghị định 22/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 139/2016/NĐ-CP.

– Thông tư 302/2016/TT-BTC hướng dẫn về lệ phí môn bài.

– Thông tư 215/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý. Và sử dụng phí cung cấp thông tin doanh nghiệp, lệ phí đăng ký doanh nghiệp.  

2.   Thêm đối tượng không được thành lập doanh nghiệp

Cụ thể, Luật Doanh nghiệp  bổ sung thêm nhiều đối tượng không được phép thành lập, quản lý doanh nghiệp. Bao gồm:

– Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

– Công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam. Trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại DN.

– Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh. Cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.

3.   Rút ngắn thời gian báo trước khi tạm ngừng kinh doanh từ 2021

Luật Doanh nghiệp 2020 đã rút ngắn thời gian báo trước khi tạm ngừng kinh doanh. Cụ thể: Doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh. Chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh. Hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.

Như vậy, thời gian báo trước khi tạm ngừng được rút ngắn từ chậm nhất 15 ngày xuống còn 03 ngày làm việc.

4.   Thay đổi trình tự đăng ký thủ tục doanh nghiệp

Có sự thay đổi trong trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo Điều 26 Luật Doanh nghiệp 2020. 

Luật DN 2021 chỉ rõ tổ chức, cá nhân có quyền lựa chọn sử dụng chữ ký số theo quy định của pháp luật. Về giao dịch điện tử hoặc sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh để đăng ký DN qua mạng thông tin điện tử. Các tài khoản đăng ký kinh doanh là tài khoản được tạo bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký DN. Cấp cho cá nhân để thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử. Cá nhân được cấp tài khoản đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm trước pháp luật. Về việc đăng ký để được cấp và việc sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh. Để đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.  

5.   Quy định về doanh nghiệp nhà nước

Theo pháp luật hiện hành, một doanh nghiệp được xác định là doanh nghiệp nhà nước. Thì phải do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

Tuy nhiên, khi Luật doanh nghiệp 2020 có hiệu lực pháp luật. Doanh nghiệp nhà nước bao gồm các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ. 

Tổng số cổ phần có quyền biểu quyết theo quy định sau:

– Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Công ty cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ. Tổng số cổ phần có quyền biểu quyết là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế. Và công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ – công ty con.

– Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Các công ty cổ phần là công ty độc lập do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ. Tổng số cổ phần có quyền biểu quyết.

Thông báo mẫu dấu doanh nghiệp

Sau khi thành lập doanh nghiệp, việc công bố mẫu dấu trước khi sử dụng. Đó là một trong những công việc bắt buộc phải thực hiện. Theo quy định tại điểm h khoản 2 Điều 12 Nghị định 167/2013/NĐ-CP. Nếu doanh nghiệp không thông báo mẫu dấu với các cơ quan có thẩm quyền trước khi sử dụng. Doanh nghiệp sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

Tuy nhiên, Luật mới không quy định về việc thông báo mẫu con dấu của doanh nghiệp trước khi sử dụng.

Có thể bạn quan tâm: